Không góp đủ vốn thì bị xử lý như thế nào?

Khi thành lập doanh nghiệp, việc đăng ký vốn điều lệ là bắt buộc, tuy nhiên cần phải tuân thủ những quy định có liên quan đến việc góp vốn.

Việt Luật xin gửi đến quý bạn đọc những quy định liên quan đến việc góp vốn, mời quý bạn đọc tham khảo để tránh bị phạt, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Thời hạn góp vốn điều lệ

1. Khái niệm về vốn điều lệ

Được quy định tại Khoản 34 – Điều 4 – Luật Doanh nghiệp 2020:

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

2. Những điều cấm khi đăng ký vốn điều lệ

Theo quy định tại Điều 16 – Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau:

  • Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
  • Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

3. Thời hạn góp vốn

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của công ty được chủ sở hữu, thành viên, cổ đông góp:

  • Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp;
  • Trong thời hạn này, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.

Lưu ý: Thời gian không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

4. Xử lý khi không góp đủ vốn 

giảm vốn điều lệ khi không góp đủ vốn

a. Đối với công ty TNHH

  • Thành viên chưa góp vốn sẽ đương nhiên không còn là thành viên công ty;
  • Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
  • Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

Trường hợp không góp đủ vốn thì chủ sở hữu (đối với công ty TNHH MTV); công ty (đối với công ty TNHH 2 TV trở lên) phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ (cụ thể là giảm vốn điều lệ), tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.

Đến thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ góp vốn, thành viên vẫn phải chịu trách nhiệm đối với phần vốn mà mình cam kết góp.

b. Đối với công ty Cổ phần

  • Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
  • Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua; công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

5. Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến trường hợp góp vốn

Phạt vi phạm nếu không góp đủ vốn

a. Vi phạm nếu chậm thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (cụ thể là giảm vốn điều lệ)

Theo quy định tại Điều 44 – Nghị định 122/2021 thì số tiền phạt tùy thuộc vào số ngày chậm nộp hồ sơ thay đổi, phạt cảnh cáo, phạt tiền giao động từ 3.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Biện pháp khắc phục:

  • Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Buộc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

b. Vi phạm nếu không thực hiện điều chỉnh vốn

Theo quy định tại Khoản 3 – Điều 46 – Nghị định 122/2021:

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;

c. Vi phạm nếu chậm làm thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp

Được quy định tại Điều 49 – Nghị định 122/2021

1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;

b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Quý khách tham khảo và nộp hồ sơ thay đổi tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Để được tư vấn rõ hơn về trường hợp của mình, quý khách liên hệ lại theo thông tin dưới đây để được hỗ trợ.

Hãy gọi cho chúng tôi theo số: 
Tổng đài: 028.7777.5678 (30 lines)
Điện thoại di động (Zalo/Viber): 0934234777 – 0938234777 – 0936234777
Email: [email protected]

5/5 - (2 bình chọn)