Bạn muốn kinh doanh? Bạn muốn thành lập doanh nghiệp? Bạn đang băn khoăn giữa loại hình Doanh nghiệp tư nhân và loại hình Công ty TNHH 01 thành viên do cá nhân là chủ sở hữu? Hãy để Công ty Việt Luật giải đáp vướng mắc cho bạn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn so sánh Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 01 thành viên do cá nhân là chủ sở hữu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Xem thêm:
Thành lập công ty năm 2019 cần đặc biệt lưu ý!
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
Không tách biệt tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân và tài sản của doanh nghiệp tư nhân.
Vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.
Gồm chủ doanh nghiệp tư nhân.
Có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
+ Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
+ Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
+ Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
+ Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
+ Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Giảm vốn điều lệ trong các trường hợp:
+ Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.
+ Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn.
Tăng vốn điều lệ: chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty.
+ Bản sao các giấy tờ sau đây:
Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân;
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Xem thêm:
PHÂN BIỆT LOẠI HÌNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
PHÂN BIỆT GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ GIẤY PHÉP KINH DOANH
Trên đây là những nội dung tư vấn về so sánh Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH 01 thành viên do cá nhân là chủ sở hữu. Mong rằng qua nội dung trên giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp. Mọi thông tin cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ công ty Việt Luật:
- Địa chỉ: Số 2 Hoa Phượng, P. 2, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh
- Điện thoại tư vấn: 08 3517 2345 (20 lines) – Tổng đài tư vấn: 1900 585847
- Hotline: 0934 234 777 (Ms. Sương) – 0936 234 777 (Mr. Mẫn)