Quy định của pháp luật cho phép doanh nghiệp mở chi nhánh công ty. Tuy nhiên, có những lưu ý về điều kiện thành lập chi nhánh mà công ty cần phải chú ý và tuân thủ. Dưới đây là những lưu ý khi thành lập chi nhánh công ty, mời quý khách tham khảo:
Nói một cách đơn giản, một công ty được ví như một cái cây. Từ thân cây mẹ là doanh nghiệp tỏa ra các cành là các chi nhánh. Mỗi cây mẹ chỉ có một thân cây nhưng lại có thể có nhiều cành. Điều này cũng như một công ty chỉ có 01 trụ sở chính nhưng có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại địa phương. Cành cây chi nhánh dù phát triển khỏe mạnh hay không, cơ bản vẫn phải phụ thuộc các điều kiện và nguồn cung cấp từ thân cây mẹ để tồn tại. Cành cây có bị hư hao, chết đi thì thân cây mẹ vẫn còn. Từ đó ta hiểu được doanh nghiệp hoạt động không cần thiết phải có chi nhánh hay không. Chi nhánh là một bộ phận phụ thuộc và không thể tách rời của công ty.
1. Điều kiện thành lập chi nhánh công ty
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền (khoản 1 Điều 45 Luật doanh nghiệp 2014). Để thành lập chi nhánh, doanh nghiệp phải được thành lập một cách hợp pháp theo quy định của pháp luật: có mã số doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh đã khớp mã với hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh ở cả trong nước và ở nước ngoài.
2. Đặt tên cho chi nhánh công ty
Quy tắc đặt tên chi nhánh công ty
Doanh nghiệp được tự do đặt tên cho chi nhánh của doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên, cần tuân thủ một số quy định sau:
-
Tên chi nhánh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
-
Tên của chi nhánh sẽ phải mang tên doanh nghiệp và kèm theo từ “Chi nhánh”.
Ví dụ:
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VIỆT LUẬT
Tên Chi nhánh Công ty: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VIỆT LUẬT
-
Phần tên riêng trong tên chi nhánh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
Việc không được dùng cụm từ này là nhằm phân biệt với tên doanh nghiệp, tránh gây nhầm lẫn.
-
Chi nhánh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.
-
Tên chi nhánh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh.
-
Tên chi nhánh được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh phát hành.
Tên chi nhánh công ty không được rơi vào các trường hợp sau đây:
-
Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
-
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp. Trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
-
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
>>Xem thêm:
Những lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp
Thành lập công ty năm 2019 cần đặc biệt lưu ý
3. Địa chỉ trụ sở
Chi nhánh của công ty có thể được thành lập ở cùng địa phương hoặc khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Địa chỉ của chi nhánh được xác định trên lãnh thổ Việt Nam gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Địa chỉ chi nhánh có thể có số điện thoại, số fax và thư điện tử. Công ty không được đăng ký trụ sở chi nhánh tại nhà tập thể, chung cư.
>>Xem thêm:
Lập chi nhánh khác nơi công ty đặt trụ sở
4. Tư cách pháp nhân
Chi nhánh công ty không có tư cách pháp nhân. Chi nhánh không đáp ứng đủ các điều kiện để được công nhận là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự. Các yếu tố đó gồm :
- Được thành lập hợp pháp;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập;
- Tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, vốn kinh doanh của chi nhánh là của công ty mẹ. Chi nhánh không độc lập về tài chính đối với doanh nghiệp. Công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về các khoản phát sinh từ hoạt động của chi nhánh.
5. Hoạt động, ngành nghề của chi nhánh đúng với ngành nghề công ty
Chi nhánh sẽ thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng của công ty. Tùy theo sự ủy quyền của doanh nghiệp. Ngành nghề của chi nhánh và ngành nghề của công ty cần có sự tương đồng với nhau. Tuy nhiên, không phải bất cứ ngành nghề nào được doanh nghiệp đăng ký, chi nhánh cũng được phép hoạt động.
Như ví dụ đã nêu, để trồng được một cây doanh nghiệp, nhà đầu tư cần xác định:
- Thành quả lợi nhuận mong muốn của mình.
- Lựa chọn những yếu tố phù hợp như vốn, loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, thành viên,…
Với tư cách là bộ phận của cây mẹ, nhánh cây cũng phải chịu ảnh hưởng bởi những điều kiện đó để phát triển. Cũng tương tự, ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chi nhánh không thể kinh doanh những ngành nghề khác ngoài phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
6. Người đứng đầu chi nhánh
Trên thực tế, mỗi chi nhánh sẽ có người đứng đầu, là các giám đốc chi nhánh. Các giám đốc chi nhánh không có quyền đại diện cho chi nhánh trừ khi có sự ủy quyền của người đại diện pháp luật của công ty. Phạm vi ủy quyền hoặc việc có thể thu hồi việc ủy quyền là đều do công ty quyết định.
Những cho những trường hợp dưới đây sẽ không được bổ nhiệm làm người đứng đầu chi nhánh:
-
Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
-
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
-
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
-
Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
-
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước. Trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
-
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
-
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
-
Người đang chấp hành hình phạt tù;
-
Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc;
-
Người đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án;
-
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Khi đã thỏa mãn các điều được nêu ở trên đây và những quy định của pháp luật, trường hợp lập chi nhánh trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh. Hoặc doanh nghiệp liên hệ với Công ty Việt Luật để được hỗ trợ sớm nhất có thể.
- Địa chỉ: Số 2 Hoa Phượng, P. 2, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh
- Điện thoại tư vấn: 08 3517 2345 (20 lines) – Tổng đài tư vấn: 1900 585847
- Hotline: 0934 234 777 (Ms. Sương) – 0936 234 777 (Mr. Mẫn)