Tăng lương hưu có phải đóng thuế TNCN không?

03 lần tăng lương cho những đối tượng nào?

Theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2024, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 15% so với tháng 6 năm 2024 cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này. Cụ thể:

  1. Tăng 15%: Từ ngày 01/7/2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sẽ được tăng thêm 15% trên mức hiện tại.
  2. Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng: Đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng, sẽ được tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng.
  3. Tăng lên 3.500.000 đồng/người/tháng: Đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng, sẽ được điều chỉnh tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng.

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh sẽ là căn cứ để tính điều chỉnh ở những lần tiếp theo. Theo Điều 67 và khoản 2 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025), lương hưu sẽ tiếp tục được điều chỉnh dựa trên mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội. Điều này nhằm đảm bảo mức tăng thỏa đáng cho những người có lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995, thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa các thời kỳ.

Việt Luật chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn thuế cho cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ các quy định mới nhất.

Tăng lương hưu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không

Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014), các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

  1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ và con cái, ông bà và cháu, anh chị em ruột.
  2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
  3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
  4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ và con cái, ông bà và cháu, anh chị em ruột.
  5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
  6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
  7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  8. Thu nhập từ kiều hối.
  9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
  10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
  11. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
  12. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
  13. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  14. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
  15. Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
  16. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
    • Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước.
    • Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

Tiền lương hưu được miễn thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, dù lương hưu có tăng, người hưởng lương hưu vẫn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức lương hưu hằng tháng đối với người tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2025 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024

  1. Đối với lao động nữ:
    • Mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tương ứng với 15 năm đóng BHXH.
    • Sau đó, mỗi năm đóng thêm sẽ được tính thêm 2%, mức tối đa là 75%.
  2. Đối với lao động nam:
    • Mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 20 năm đóng BHXH.
    • Sau đó, mỗi năm đóng thêm sẽ được tính thêm 2%, mức tối đa là 75%.
    • Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó mỗi năm đóng thêm sẽ được tính thêm 1%.
  3. Đối với người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt trong lực lượng vũ trang nhân dân:
    • Mức lương hưu hằng tháng do Chính phủ quy định và nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
  4. Đối với người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
    • Mức lương hưu hằng tháng được tính như quy định nêu trên, sau đó mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ giảm 2%.
    • Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
  5. Đối với người lao động có thời gian đóng BHXH theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên: Nếu thời gian đóng BHXH ở Việt Nam dưới 15 năm, mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

Địa chỉ: Số 2 Hoa Phượng, P. 2, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh

Điện thoại tư vấn: 08 3517 2345 (20 lines)

Hotline:  0934 234 777 (Ms. Sương) – 0936 234 777 (Mr. Mẫn)

 

5/5 - (1 bình chọn)