Người quản lý doanh nghiệp có phải tham gia BHXH không?

Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty giữ chức tại Điều lệ công ty. Theo quy định thì người quản lý có phải tham gia BHXH không? Mời bạn đọc tham khảo trong bài viết sau:

Người quản lý doanh nghiệp có bắt buộc tham gia BHXH không?

Theo quy định tại Khoản 1- Điều 2 – Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

b) Cán bộ, công chức, viên chức;

c) Công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

e) Dân quân thường trực;

g) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

h) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được hưởng chế độ sinh hoạt phí;

i) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;

k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

l) Đối tượng quy định tại điểm a khoản này làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất;

m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;

n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.

Do đó, theo quy định của Luật hiện hành thì người quản lý doanh nghiệp thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH.

Người quản lý doanh nghiệp là ai?

Theo quy định tại Khoản 24 – Điều 4 Luật Doanh nghiệp thì người quản lý doanh nghiệp bao gồm:

  • Đối với công ty TNHH MTV: chủ tịch công ty
  • Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: chủ tịch HĐTV và thành viên HĐTV
  • Đối với công ty cổ phần: chủ tịch HĐQT và thành viên HĐQT
  • Đối với công ty hợp danh: thành viên hợp danh
  • Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân

Ngoài những chức danh trên thì cá nhân giữ chức vụ Giám đốc, Tổng Giám đốc hoặc các chức danh khác được quy định trong Điều lệ công ty.

 

 

Rate this post