Theo Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung), phạm vi đối tượng tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025 đã được mở rộng.
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc kể từ 01/7/2025
STT | Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc | Luật BHXH 2024 | Luật BHXH 2014 |
1 | Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, có xác định thời hạn, theo mùa vụ từ 03 tháng trở lên | Điều chỉnh người làm việc theo HĐLĐ từ 01 tháng trở lên, kể cả thỏa thuận có trả công và quản lý | Có |
2 | Người làm việc theo HĐLĐ từ 01 đến dưới 03 tháng | Gộp chung vào nhóm từ 01 tháng trở lên | Có |
3 | Cán bộ, công chức, viên chức | Có | Có |
4 | Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm trong tổ chức cơ yếu | Có | Có |
5 | Sĩ quan, quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân | Có | Có |
6 | Hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên quân đội, công an, cơ yếu hưởng sinh hoạt phí | Có | Có |
7 | Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Có (trừ trường hợp có điều ước quốc tế khác) | Có |
8 | Người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã có hưởng lương | Có | Có |
9 | Người hoạt động không chuyên trách cấp xã | Có, mở rộng thêm ở thôn, tổ dân phố | Có |
10 | Người làm việc không trọn thời gian, có lương ≥ mức lương tối thiểu đóng BHXH | Có | Không |
11 | Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh | Có | Không |
12 | Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã không hưởng lương | Có | Không |
13 | Vợ/chồng đi công tác nhiệm kỳ ở nước ngoài hưởng sinh hoạt phí | Có | Không |
14 | Dân quân thường trực | Có | Không |
15 | Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam | Có (HĐLĐ từ đủ 12 tháng trở lên, trừ 1 số trường hợp) | Có (có giấy phép lao động/chứng chỉ hành nghề) |
Nguyên tắc bảo hiểm xã hội từ 01/7/2025 như thế nào?
Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội từ 01/7/2025 như sau:
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
- Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
- Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Hãy gọi cho chúng tôi theo số:
Tổng đài: 028.7777.5678 (30 lines)
Điện thoại di động (Zalo/Viber): 0938234777 – 0936234777
Email: tuvan@vietluat.vn