Chế độ nộp báo cáo của tổ chức kinh doanh tư vấn du học

Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thực hiện các công việc như giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học; tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật… Sau khi thành lập công ty/doanh nghiệp có chức năng tư vấn du học và được cấp giấy phép hoạt động tại Sở Giáo dục và Đào tạo, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có cần nộp báo cáo không? Các loại báo cáo đó là gì? Mời bạn đọc tham khảo trong bài viết sau.

QUYỀN CỦA TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN DU HỌC

Theo quy định tại Khoản 1 – Điều 15 – Nghị định 86/2021/NĐ-CP thì tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có các quyền sau đây:

  • Được ký kết hợp đồng đại diện tuyển sinh với các cơ sở giáo dục nước ngoài;
  • Được công khai thông tin tổ chức tại trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
  • Được thực hiện các quyền của doanh nghiệp mà không vi phạm trách nhiệm;
  • Được hưởng thù lao theo thỏa thuận tại hợp đồng tư vấn du học.

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN DU HỌC

Theo quy định tại Khoản 2 – Điều 15 – Nghị định 86/2021/NĐ-CP thì tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có các trách nhiệm sau đây:

  1. Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
  2. Triển khai hoạt động tư vấn du học chậm nhất trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
  3. Tư vấn thông tin trung thực, chính xác về các điều kiện liên quan đến tình trạng kiểm định chất lượng của chương trình giáo dục và cơ sở giáo dục nước ngoài; học phí và sinh hoạt phí dự kiến và các loại phí liên quan; điều kiện sinh sống, chính sách làm thêm giờ theo quy định của nước tiếp nhận du học sinh; nhưng khó khăn, rủi ro và bất trắc có thể gặp phải trong quá trình du học;
  4. Ký hợp đồng tư vấn du học với người có nhu cầu đi du học hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp theo nguyên tắc thỏa thuận, tự nguyện và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
    • Nội dung hợp đồng tư vấn du học phải ghi rõ ngành, nghề học, tên trường, nước đến học, thời hạn học tập, văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp; các khoản chi phí, thù lao liên quan đến dịch vụ tư vấn du học mà người học, cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp; quyền lợi, trách nhiệm và cam kết của mỗi bên; biện pháp xử lý rủi ro;
    • Chỉ ký hợp đồng tư vấn du học; không ký hợp đồng vừa đi du học vừa đi làm việc.
  5. Không ủy quyền hoặc nhận ủy quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học khác để triển khai kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cho người có nhu cầu đi du học ở nước ngoài;
  6. Thực hiện niêm yết công khai thông tin tại trụ sở và tại trang thông tin điện tử của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin và nội dung công khai dưới đây.
    • Quyết định thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
    • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cơ quan có thẩm quyền cấp;
    • Danh sách nhân viên trực tiếp tư vấn du học gồm tên tuổi, văn bằng, chứng chỉ đáp ứng theo quy định của pháp luật, trong đó nhân viên phải qua đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học và được cấp chứng chỉ;
    • Thông tin liên quan đến ngành nghề, chương trình đào tạo, tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục nước ngoài đã ký thỏa thuận hợp tác hoặc đại diện tuyển sinh với tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
    • Thông tin về các khoản học phí và sinh hoạt phí, các khoản phí dịch vụ;
    • Báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đã gửi cơ quan quản lý hàng năm.
  7. Giữ mối liên hệ, phối hợp với cơ sở giáo dục nước ngoài, theo dõi và hỗ trợ du học sinh trong suốt thời gian học tập ở nước ngoài; đôn đốc du học sinh cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của du học sinh;
  8. Lưu trữ hồ sơ gửi công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập trong suốt quá trình du học sinh học tập ở nước ngoài và tiếp tục giữ mối liên hệ với du học sinh sau khi tốt nghiệp, cung cấp thông tin đánh giá về hiệu quả của việc tư vấn công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN DU HỌC

Theo quy định tại Khoản 2 – Điều 28 – Nghị định 86/2021/NĐ-CP thì tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cần nộp các báo cáo sau:

Nội dung báo cáo

Thông tin chung về tổ chức tư vấn du học; tình hình hoạt động tư vấn du học và số lượng công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập trong năm; khó khăn, vướng mắc; kiến nghị, đề xuất.

Nơi nhận báo cáo

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đã đăng ký đặt trụ sở

Kỳ báo cáo 

Báo cáo định kỳ hằng năm

Phương thức gửi, nhận báo cáo

  • Trực tiếp
  • Bằng đường bưu điện

Thời gian chốt số liệu báo cáo

Tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo

Thời hạn báo cáo

Trước ngày 05 tháng 12 hàng năm

Mẫu báo cáo

PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NỘP BÁO CÁO

Phạt vi phạm hành chính nếu không nộp báo cáo đối với dịch vụ tư vấn học
Phạt vi phạm hành chính nếu không nộp báo cáo đối với dịch vụ tư vấn học

Theo quy định tại điểm c – Khoản 1 – Điều 16 – Nghị định 04/2021/NĐ-CP, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học không thực hiện chế độ báo cáo sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng, cụ thể như sau:

Điều 16. Vi phạm quy định hoạt động tư vấn du học

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không công khai thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có nhu cầu đi du học;

b) Công khai không đúng sự thật về tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có nhu cầu đi du học;

c) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật hiện hành.

Ngoài ra, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng nếu cho thuê, cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.

(1) Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Tư vấn, đưa người đi du học đến các cơ sở giáo dục nước ngoài thực hiện chương trình giáo dục đại học, thạc sĩ, tiến sĩ chưa được kiểm định hoặc công nhận chất lượng tại nước sở tại;
  • Tư vấn, đưa người đi du học đến các cơ sở giáo dục khi chưa ký hợp đồng với cơ sở giáo dục nước ngoài;
  • Không ký hợp đồng tư vấn du học với người có nhu cầu đi du học hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người có nhu cầu đi du học;
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đối với người học đã được tư vấn và đưa ra nước ngoài học tập.

(2) Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi tiếp tục tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trong thời gian bị đình chỉ dịch vụ tư vấn du học.

Hình phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tư vấn du học từ 03 tháng đến 06 tháng nếu thuộc 2 trường hợp sau:

Công khai không đúng sự thật về tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nước ngoài hoặc tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng của cơ sở giáo dục nước ngoài, chương trình giáo dục cho người có nhu cầu đi du học và vi phạm tại mục (1), (2).

Hãy gọi cho chúng tôi theo số: 
Tổng đài: 028.7777.5678 (30 lines)
Điện thoại di động (Zalo/Viber): 0934234777 – 0938234777 – 0936234777
Email: [email protected]

5/5 - (1 bình chọn)