Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc năm 2024

1. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Bộ luật Lao động 2019

Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Việt Luật – Hỗ trợ tư vấn sử dụng lao động theo các quy định mới nhất

2. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC 

Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.

3. CÁC TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC

3.1. Các trường hợp tổ chức đối thoại nơi làm việc 

– Người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại tại nơi làm việc trong trường hợp sau đây:

  • Định kỳ ít nhất 01 năm một lần.
  • Khi có yêu cầu của một hoặc các bên.
  • Khi có vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36, Điều 42, Điều 44, Điều 93, Điều 104, Điều 118 và khoản 1 Điều 128 của Bộ luật Lao động 2019.

– Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định tại đoạn (ii) Mục 1 này.

– Chính phủ quy định việc tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc (xem nội dung quy định hướng dẫn tại Chương V Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

3.2. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc 

– Công ty có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019.

Ở nơi làm việc có người lao động không tham gia là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì công ty có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để những người lao động này tự lựa chọn thành viên đại diện cho họ (sau đây gọi là nhóm đại diện đối thoại của người lao động) để tham gia đối thoại với công ty theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019. Số lượng thành viên nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

– Công ty có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc các nội dung chủ yếu sau để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019:

  • Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc.
  • Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên theo quy định tại Điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
  • Số lần, thời gian tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm.
  • Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc.
  • Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2019.
  • Việc áp dụng quy định tại Điều 176 Bộ luật Lao động 2019 đối với các thành viên đại diện tham gia đối thoại bên người lao động mà không phải là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
  • Nội dung khác (nếu có).

– Ngoài quy định tại khoản (i) và khoản (ii) Mục này, công ty có trách nhiệm:

  • Cử đại diện bên công ty tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định.
  • Bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc.
  • Báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.

4. NỘI DUNG ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC

4.1. Nội dung đối thoại bắt buộc tại nơi làm việc

Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định khi có vụ việc cụ thể như sau:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

– Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (Điều 42 Bộ luật Lao động 2019);

– Phương án sử dụng lao động (Điều 44 Bộ luật Lao động 2019);

– Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động (Điều 93 Bộ luật Lao động 2019);

– Thưởng (Điều 104 Bộ luật Lao động 2019);

– Nội quy lao động (Điều 118 Bộ luật Lao động 2019);

– Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.

4.2. Các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung đối thoại

Ngoài nội dung trên, các bên lựa chọn một hoặc một số nội dung sau đây để tiến hành đối thoại:

– Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

– Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;

– Điều kiện làm việc;

– Yêu cầu của người lao động, tổ chức đại diện người lao động đối với người sử dụng lao động;

– Yêu cầu của người sử dụng lao động đối với người lao động, tổ chức đại diện người lao động;

– Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.

5. QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI ĐỊNH KỲ TẠI NƠI LÀM VIỆC 

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động tổ chức đối thoại định kỳ ít nhất 01 năm một lần và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

– Thành phần tham gia đối thoại định kỳ là đại diện hai bên theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức đối thoại định kỳ do hai bên sắp xếp phù hợp với điều kiện thực tế và theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

– Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ, các bên có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại cho bên tham gia đối thoại.

– Đối thoại định kỳ chỉ được tiến hành khi bên người sử dụng lao động có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và bên người lao động có sự tham gia của trên 70% tổng số thành viên đại diện quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền và chữ ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người lao động (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có).

– Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.

6. QUY TRÌNH TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC KHI CÓ YÊU CẦU 

Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc khi có yêu cầu của một hoặc các bên được tiến hành khi nội dung yêu cầu đối thoại của bên đề nghị đối thoại bảo đảm các điều kiện sau:

– Đối với bên người sử dụng lao động, nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động.

– Đối với bên người lao động, nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của ít nhất 30% số thành viên đại diện của bên người lao động tham gia đối thoại quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Lưu ý:

– Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được nội dung yêu cầu đối thoại được quy định bên trên, bên nhận được yêu cầu đối thoại phải có văn bản trả lời, thống nhất về thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại. Người sử dụng lao động và đại diện đối thoại bên người lao động có trách nhiệm phối hợp, tiến hành tổ chức đối thoại.

– Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của đại diện các bên tham gia đối thoại theo quy định tại đoạn (iv) Mục 2 bên trên.

– Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.

Hãy gọi cho chúng tôi theo số: 

Tổng đài: 028.7777.5678 (30 lines)

Điện thoại di động (Zalo/Viber): 0934234777 – 0938234777 – 0936234777

Email: [email protected]

Vui lòng liên hệ để được tư vấn và báo giá chi tiết:

Việt Luật - Chuyên Thành lập công ty & Đầu tư nước ngoài Việt Luật - Chuyên Thành lập công ty & Đầu tư nước ngoài
 Ms Đặng Thị Thu Sương

Điện thoại: 0934234777
Email: [email protected]
Viber/Zalo/Whatsapp: +84-934234777
Ngôn ngữ tư vấn: Tiếng Việt

Mr. Huỳnh Mẫn

Email: [email protected]
Phone/SMS: (+84)-0936234777
Viber, Zalo, Whatsapp: +84-936.234.777

Language: English.

5/5 - (2 bình chọn)