Thời hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài là thời hạn người nước ngoài được lưu trú trên lãnh thổ của Việt Nam. Trong khoảng thời gian đó người nước ngoài có thể thực hiện các hoạt động cá nhân hoặc công việc theo mục đích của loại thẻ tạm trú được cấp và xuất nhập cảnh theo quy định. Theo quy định mới về thẻ tạm trú quy định tại Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì thẻ tạm trú có thời hạn từ 1 năm đến 10 năm tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể.
Căn cứ Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi bổ sung 2019) thì thời hạn của thẻ tạm trú được xác định như sau:
1. Thẻ tạm trú thời hạn từ 1 năm đến 2 năm
Được cấp cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thân nhân của người lao động và phóng viên báo chí.
– Thẻ tạm trú LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.”
– Thẻ tạm trú LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động
– Thẻ tạm trú PV1 – Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
– Thẻ tạm trú TT: Cấp người thân bao bao gồm vợ, chồng, con của người nước ngoài; hoặc người có nguồn gốc Việt Nam hoặc người được người thân là công dân Việt Nam bảo lãnh.
2. Thẻ tạm trú có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm
Được cấp cho nhà đầu tư nhỏ và vừa, trưởng văn phòng đại diện các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và thân nhân người người ngoài và thân nhân người Việt Nam
– Thẻ tạm trú NN1: Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– Thẻ tạm trú NN2: Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
– Thẻ tạm trú ĐT3: Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 03 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
– Thẻ tạm trú TT – Cấp người thân là vợ, chồng, con của người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam và đã được cấp thẻ tạm trú hoặc người có nguồn gốc Việt Nam hoặc người được người thân là công dân Việt Nam bảo lãnh.
3. Thời hạn thẻ tạm trú có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm
– Thẻ tạm trú ĐT2 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển do Chính phủ quyết định.
– Thẻ tạm trú NG3 – Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
– Thẻ tạm trú LV1 – Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Thẻ tạm trú LV2 – Cấp cho người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
– Thẻ tạm trú LS – Cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam. Có giấy phép hành nghề do Bộ tư Pháp Việt Nam cấp
– Thẻ tạm trú DH – Cấp cho người vào thực tập, học tập.
– Thẻ tạm trú thăm thân (TT) cấp cho vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài thuộc các đối tượng nêu trên.
– Thẻ tạm trú thăm thân (TT) cấp cho người có nguồn gốc Việt Nam, có vợ, chồng, bố mẹ, ông bà … là công dân Việt Nam bảo lãnh.
4. Thời hạn thẻ tạm trú từ 1 năm đến 10 năm
Được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn lớn vào Việt Nam.
– Thẻ tạm trú ĐT1 – Cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quyết định.
5. Một số lưu ý
Những lưu ý về thời hạn của thẻ tạm trú cho người nước ngoài
– Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà Cơ quan xuất nhập cảnh sẽ xem xét cấp thẻ tạm trú với thời hạn tối đa hay một thời hạn phù hợp khi xét thấy việc xin cấp tối da là không cần thiết;
– Thẻ tạm trú chỉ cấp cho người nước ngoài đang tạm trú trên lãnh thổ Việt Nam.
– Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 thì Người nước ngoài nhập cảnh không có thẻ thường trú, thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì được cấp chứng nhận tạm trú tại, cửa khẩu với thời hạn như sau:
- Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực có ký hiệu DL thời hạn trên 30 ngày thì cấp tạm trú 30 ngày và được xem xét gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
- Đối với người được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế, nếu điều ước quốc tế không quy định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;
- Đối với công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15 ngày, nếu vào đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật này thì cấp tạm trú theo quy định tại điểm d khoản này;
- Đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày, vào đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt hoặc khu kinh tế ven biển quy định tại khoản 3a Điều 12 của Luật này thì cấp tạm trú 30 ngày.
Thư Viện Pháp Luật.