Mức ký quỹ của dịch vụ cho thuê lại lao động

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp khi làm hồ sơ cấp giấy phép hoạt động phải ký quý tại ngân hàng, bài viết dưới đây là các quy định về việc ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

Tham khảo thêm: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói và Dịch vụ thành lập công ty nước ngoài

Mức ký quỹ và mục đích sử dụng của tiền ký quỹ

Theo quy định tại Khoản 2 – Điều 21 thì doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) khi xin cấp Giấy phép hoạt động.

Doanh nghiệp ký quỹ ở ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam

Mục đích sử dụng tiền ký quỹ:

  • Thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại;
  • Bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.

Khi nào thì được rút tiền ký quỹ?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật;
  • Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật;
  • Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;
  • Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
  • Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam khác.

Thành phần hồ sơ rút tiền ký quỹ bao gồm tài liệu nào?

Hồ sơ nộp cho Sở Nội vụ bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại;
  2. Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ, gồm: lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách, số lượng người lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán;
  3. Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại;
  4. Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.

Hồ sơ nộp cho ngân hàng:

  • Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại;
  • Văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).

Trình tự rút tiền ký quỹ

Bước 1: Nộp hồ sơ cho Sở Nội vụ nơi doanh nghiệp đặt trụ sở

Bước 2: Nộp hồ sơ cho ngân hàng nơi nộp tiền ký quỹ

Hãy gọi cho chúng tôi theo số: 
Tổng đài: 028.7777.5678 (30 lines)
Hotline: 0936.234.777 – 0938.234.777
Email: tuvan@vietluat.vn

5/5 - (2 bình chọn)