Một số công ty đã cố tình không chốt sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động đối với những nhân viên nghỉ ngang nhằm gây khó dễ. Vậy hành vi đó liệu có bị phạt?
1. Người lao động nghỉ ngang có được chốt sổ BHXH?
Theo Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động tự ý nghỉ ngang sẽ bị coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Hậu quả pháp lý mà hành vi này để lại chính là việc hợp đồng lao động bị chấm dứt, đồng thời người lao động còn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo đó, chỉ cần hợp đồng lao động bị chấm dứt, không phân biệt là nghỉ việc đúng luật hay nghỉ ngang thì phía công ty đều phải thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH và trả lại sổ đó cho người lao động.
Do đó, kể cả khi người lao động nghỉ ngang thì công ty vẫn phải thực hiện chốt sổ BHXH.
2. Công ty có bị phạt khi không chốt sổ BHXH cho nhân viên nghỉ ngang ?
Như đã đề cập, công ty bắt buộc phải chốt sổ BHXH cho người lao động ngay cả khi người đó nghỉ ngang. Nếu cố tình gây khó dễ cho người lao động bằng việc không chịu chốt sổ BHXH, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP với mức phạt như sau:
– Không chốt sổ BHXH cho từ 01 người đến 10 người lao động: Phạt 01 – 02 triệu đồng.
– Không chốt sổ BHXH cho từ 11 người đến 50 người lao động: Phạt 02 – 05 triệu đồng.
– Không chốt sổ BHXH cho từ 51 người đến 100 người lao động: Phạt 05 – 10 triệu đồng.
– Không chốt sổ BHXH cho từ 101 người đến 300 người lao động: Phạt 10 – 15 triệu đồng.
– Không chốt sổ BHXH cho từ 301 người lao động: Phạt 15 – 20 triệu đồng.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt theo mức kể trên nhưng người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt với mức gấp đôi.
Ngoài ra, nếu đã chốt sổ BHXH nhưng sau đó lại không trả lại sổ cho người lao động thì người sử dụng lao động còn bị phạt từ 02 – 04 triệu đồng/người lao động bị vi phạm nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo điểm d khoản 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
3.Người lao động phải làm gì khi công ty cũ không chốt sổ BHXH ?
Có thể thấy, việc công ty không chốt sổ BHXH cho người lao động đã xâm phạm nghiêm trọng quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
Lúc này, để buộc công ty phải chốt sổ BHXH cho mình, người lao động có thể thực hiện theo một trong 03 cách sau:
Cách 1. Tố cáo thẳng tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động có thể gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp hành vi phạm không chốt sổ BHXH của công ty tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đó đặt trụ sở.
Nếu xác minh được việc công ty vi phạm, thanh tra lao động sẽ tiến hành xử phạt theo quy định, đồng thời yêu cầu công ty phải thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH.
Cách 2. Thực hiện thủ tục khiếu nại.
Theo Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động phải khiếu nại đến phía công ty trước.
Nếu công ty cố tình không giải quyết thì có thể khiếu nại lần hai đến Chánh thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu thấy có vi phạm, thanh tra lao động sẽ xử phạt và yêu cầu công ty chốt sổ BHXH cho người lao động.
Cách 3. Khởi kiện tại Tòa án.
Căn cứ khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, với những tranh chấp về bảo hiểm xã hội, người lao động có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa mà không trải qua thủ tục hòa giải.
Theo Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người lao động tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến việc chốt sổ BHXH.
LuatVietNam.