Cách xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 ban hành ngày 17/06/2025 có nhiều điểm mới, trong đó có bổ sung thêm đối tượng là chủ sở hữu hưởng lợi. Nội dung của quy định này ra sao? Mời bạn đọc tham khảo trong bài viết dưới đây.

Tham khảo thêm: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói và Dịch vụ thành lập công ty nước ngoài

Khái niệm về chủ sở hữu hưởng lợi

Theo quy định tại điểm d – Khoản 1 – Điều 1 Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 thì:

Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp)à cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều kiện xác định chủ sở hữu hưởng lợi

Theo quy định tại Nghị định 168/2025/NĐ-CP hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp thì tiêu chí xác định chủ sở hữu hưởng lợi là:

Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

  1. Cá nhân sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu gián tiếp từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp;
  2. Cá nhân có quyền chi phối việc thông qua ít nhất một trong các vấn đề sau:
    • Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên;
    • Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp;
    • Sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;
    • Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
  3. Cá nhân sở hữu gián tiếp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là cá nhân sở hữu từ 25% vốn điều lệ hoặc 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của doanh nghiệp thông qua tổ chức khác

Quy định về việc kê khai chủ sở hữu hưởng lợi

Đối tượng 1: Cá nhân

  • Cá nhân là cổ đông sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
  • Cá nhân là thành viên sở hữu từ 25% vốn điều lệ trở lên của công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
  • Cá nhân là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Lưu ý: Người thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp tự xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được thì không kê khai.

Đối tượng 2: Cổ đông là tổ chức sở hữu từ 25% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên

Thông tin của cổ đông là tổ chức bao gồm: Tên tổ chức, mã số doanh nghiệp/số quyết định thành lập, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ trụ sở chính, tỷ lệ sở hữu tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

 

Hãy gọi cho chúng tôi theo số: 
Tổng đài: 028.7777.5678 (30 lines)
Điện thoại di động (Zalo/Viber):  0938234777 – 0936234777
Email: tuvan@vietluat.vn

Rate this post