Mức phạt được chia thành nhiều mức phạt khác nhau khi chậm quyết toán thuế TNCN . Mức phạt tiền khi chậm khai, nộp thuế có thể lên đến 90 triệu đồng nếu qua thời hạn theo quy định.
1. Mức phạt khi chậm quyết toán thuế TNCN
STT |
Hành vi vi phạm |
Hình thức xử phạt |
Căn cứ pháp lý |
1 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. | Phạt cảnh cáo | Khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
2 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp (1) | Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | Khoản 2 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
3 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. | Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng | Khoản 3 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
4 |
– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
– Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; – Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; – Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
|
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng | Khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
5 |
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11,5 triệu đồng. |
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng | Khoản 5 Điều 13 Nghị định 125 |
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với những hành vi trên được quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định này. Cụ thể:
– Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại (1), (2), (3), (4) và (5) trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế
– Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi:
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn (theo khoản 4 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Công văn 636/TCT-DNNCN).
2. Chậm nộp tiền phạt bị xử lý như thế nào?
Trường hợp chậm khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ bị xử lý theo những mức phạt được quy định như trên. Sau khi nhận được quyết định xử phạt, người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền phạt theo đúng thời hạn trong quyết định. Trường hợp chậm nộp tiền phạt sẽ bị tính thêm tiền chậm nộp.
Mức tiền chậm nộp tiền phạt được quy định rõ tại Điều 42 Nghị định 125/2020 như sau:
Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Tính tiền chậm nộp tiền phạt
a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, ngoài nộp tiền phạt theo mức xử phạt vi phạm hành chính thì người chậm nộp còn phải nộp thêm một khoản tiền chậm nộp. Mức tiền chậm nộp được tính như sau:
Tiền chậm nộp 01 ngày = 0,05% x Số tiền chậm nộp
Do đó, để tránh vi phạm và bị xử phạt hành chính thì người nộp thuế cần thực hiện trước ngày 31/03/2022 đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trước ngày 30/4/2022 đối với cá nhân thuộc đối tượng trực tiếp quyết toán tại cơ quan thuế.
Thư Viện Pháp Luật.