Do kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán và đây là chức danh đòi hỏi chuyên môn cao, không phải cá nhân nào cũng đáp ứng đủ điều kiện làm.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Lao động 2012;
– Luật Kế toán 2015;
– Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017;
– Nghi định 174/2016/NĐ-CP.
1. Những đối tượng không được làm kế toán trưởng
Tại Điều 52 của Luật Kế toán 2015 và Điều 19 của Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định về những trường hợp không được làm kế toán và những trường hợp này cũng đồng thời không được làm kế toán trưởng, cụ thể như sau:
– Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp Luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính – kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
– Người đang làm quản lý, Điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
2. Tiêu chuẩn và điều kiện làm kế toán trưởng
Khi bố trí cá nhân làm kế toán trưởng, doanh nghiệp cần lưu ý đến việc người mà doanh nghiệp dự định bố trí, có đáp ứng được điều kiện làm kế toán trưởng hay không? Điều kiện này được quy định tại Khoản 1 Điều 51 và Điều 54 của Luật Kế toán 2015, được hướng dẫn chi tiết tại Điều 21 của Nghị định 174/2016/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
– Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên. Trường hợp doanh nghiệp có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng thì Kế toán trưởng và Người phụ trách kết toán chỉ cần có trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên.
– Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;
– Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.
3. Không phải tất cả doanh nghiệp đều phải có kế toán trưởng
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 174/2016/NĐ-CP:
|
Như vậy, doanh nghiệp bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng, ngoại trừ doanh nghiệp siêu nhỏ.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa bố trí được kế toán trưởng thì có thể bố trí người phụ trách kế toán trong thời gian tối đa là 12 tháng. Hết thời gian này, doanh nghiệp phải bố trí người làm kế toán trưởng.
4. Thay đổi kế toán trưởng
Trong quá trình hoạt động, kinh doanh thay đổi nhân sự là việc không tránh khỏi tại các doanh nghiệp. Tương tự như việc thay đổi người đại diện pháp luật của doanh, thay đổi thành viên Hợp danh của Công ty hợp danh, thay đổi thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn, thay đổi chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,…. thì khi có sự thay đổi người làm Kế toán trưởng, doanh nghiệp cũng phải thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quản quản lý về doanh nghiệp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở (theo quy định tại Điều 53 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Doanh nghiệp không cần thông báo với cơ quan thuế. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm cập nhật thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế.
5. Một cá nhân có thể làm kế toán trưởng cho nhiều công ty
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động 2012 thì người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Ngoài ra, Luật Kế toán 2015 KHÔNG có quy định nào cấm một cá nhân trở thành kế toán trưởng của nhiều công ty khác nhau.
Do đó, một người có thể cùng một lúc làm kế toán trưởng ở nhiều công ty khác nhau với điều kiện cá nhân đó đảm bảo hoàn thành đầy đủ các công việc đã giao kết với công ty và đáp ứng đủ tiêu chuẩn về kế toán trưởng cũng như không thuộc trường hợp cấm làm kế toán quy định tại mục 1 và 2 (nêu trên).
Theo Thuvienphapluat.vn