Cá nhân khi tham gia BHYT sẽ được hưởng rất nhiều quyền lợi khi khám, chữa bệnh. Tùy vào các đối tượng khác nhau mà cá nhân sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí hoặc đóng BHYT với các mức đóng khác nhau. Vẫy những trường hợp cá nhân nào sẽ được cấp thẻ BHYT miễn phí năm 2022 ?
Căn cứ Điều 2, 3 và 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b và c khoản 1 Điều 183 Nghị định 131/2021/NĐ-CP), các trường hợp được cấp thẻ BHYT miễn phí bao gồm:
Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng:
(1) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
(2) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ.
(3) Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
(5) Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
(6) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nhóm do ngân sách nhà nước đóng:
(7) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
(8) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
(9) Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
(10) Cựu chiến binh (xem chi tiết tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP) ;
(11) Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc (xem chi tiết tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP);
(12) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
(13) Trẻ em dưới 6 tuổi.
(14) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
(15) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác;
(16) Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ;
(17) Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ;
(18) Thân nhân của người có công, trừ các đối tượng cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ, gồm:
– Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi hoặc khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 hoặc từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
– Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
– Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
(19) Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
(20) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.
(21) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
(22) Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình, gồm:
– Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
– Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(23) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(24) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
(25) Người phục vụ người có công đang sống ở gia đình, bao gồm:
– Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
– Người phục vụ thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
Nhóm do người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế:
(26) Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội;
(27) Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;
(28) Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
Thân nhân của những đối tượng (19), (26), (27) và (28) bao gồm những người sau đây:
– Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
– Vợ hoặc chồng;
– Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
Thư Viện Pháp Luật.