Thu hồi giấy phép lao động là trường hợp đáng tiếc mà không ai muốn gặp phải vì hầu hết lao động nước ngoài khi vào Việt Nam làm việc đều cần phải có Giấy phép lao động. Vậy trường hợp nào thì Giấy phép lao động sẽ bị thu hồi ?
I. Giấy phép lao động là gì? Giấy phép lao động nước ngoài?
Giấy phép lao động hay chính xác hơn là giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Đây là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam cấp cho người lao động nước ngoài khi họ có đủ những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
Người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động được coi là làm việc hợp pháp và được bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình trong các mối quan hệ lao động.
II. Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép lao động
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, 9 lý do khiến người lao động nước ngoài tại thu hồi Giấy phép lao động tại Việt Nam bao gồm:
1 – Giấy phép lao động hết thời hạn.
2 – Chấm dứt hợp đồng lao động.
3 – Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4 – Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5 – Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
6 – Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7 – Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
8 – Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
9 – Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên, người lao động nước ngoài chắc chắn sẽ bị thu hồi Giấy phép lao động.
III. Trình tự thu hồi giấy phép lao động
Căn cứ Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, tùy từng trường hợp mà thủ tục thu hồi Giấy phép lao động sẽ được thực hiện như sau:
Đối với trường hợp (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7):
Trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
Đối với trường hợp (8), (9):
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
Thư Viện Pháp Luật.