Doanh nghiệp trở lại hoạt động cần thủ tục thông báo như thế nào ?

Khi công việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp đã tiến hành tạm ngừng kinh doanh và khi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh lại trước thời hạn đăng ký tạm dừng kinh doanh cần tiến hành thủ tục thông báo hoạt động trở lại của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp trở lại hoạt động cần thủ tục thông báo như thế nào ?
Doanh nghiệp trở lại hoạt động cần thủ tục thông báo như thế nào ?

1. Doanh nghiệp được thông báo hoạt động trở lại

Theo khoản 1 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp muốn tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.

Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

2. Thủ tục thông báo trở lại hoạt động của doanh nghiệp

Theo khoản 2 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thông báo hoạt động trở lại của doanh nghiệp bao gồm:

– Thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp Phụ lục II – 19 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;

– Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của HĐTV đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh, của HĐQT đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty tTNHH một thành viên.

– Trường hợp uỷ quyền cho cá nhân khác thực hiện thủ tục thì phải nộp những giấy tờ sau:

– Văn bản ủy quyền (không phải công chứng, chứng thực);

– Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền

+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực;

+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.

– Nơi nộp hồ sơ: Doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng một trong hai phương thức:

– Nộp tại Bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở KH&ĐT (Phòng ĐKKD) tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;

– Nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng Thông tin Đăng ký doanh nghiệp Quốc gia theo địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn (Đối với doanh nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh bắt buộc phải nộp hồ sơ theo hình thức này).

– Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

3. Lưu ý khi doanh nghiệp trở lại hoạt động kinh doanh

theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sau:

Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh;

Bên cạnh đó, khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”

Thư Viện Pháp Luật.

 

 

 

 

 

 

5/5 - (1 bình chọn)