Công ty có bị xử phạt khi trả lương ngừng việc không đúng hạn ?

Tiền lương là một phần không thể thiếu trong quá trình làm việc và đó là phần thu nhập giúp người lao động trang trải cuộc sống. Nhưng trong hoàn cảnh dịch bệnh đang kéo dài, nếu doanh nghiệp không trả lương đúng hạn cho NLĐ theo quy định thì sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định của pháp luật ?

Công ty có bị xử phạt khi trả lương ngừng việc không đúng hạn ?
Công ty có bị xử phạt khi trả lương ngừng việc không đúng hạn ?

Điều 94Bộ luật lao động 2019 quy định nguyên tắc trả lương cho NLĐ như sau:

Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

1. Tiền lương ngừng việc của NLĐ đi cách ly tập trung

Điều 99 Bộ luật này quy định tiền lương ngừng việc, cụ thể:

Điều 99. Tiền lương ngừng việc

Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc…

Theo quy định trên, tiền lương ngừng việc của NLĐ sẽ được thực hiện như sau:

Người lao động được trả đủ tiền lương nếu phải ngừng việc để đi cách ly tập trung là do lỗi của người sử dụng lao động. Nếu do lỗi của chính người lao động dẫn đến việc buộc đi cách ly tập trung thì người lao động sẽ không được nhận lương.

Đối với trường hợp người lao động ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau:

  • Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
  • Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Bên cạnh đó, Điều 97 cũng đã quy định về kỳ hạn trả lương như sau:

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, khi NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục hậu quả mà không thể trả tiền lương ngừng việc đúng hạn cho NLĐ thì không được trả chậm quá 30 ngày, nếu trả chậm từ 15 ngày trở lên thì phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền lãi của số tiền trả chậm theo quy định.

2. Công ty không trả lương ngừng việc đúng hạn có bị xử phạt không?

Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định trường hợp DN yêu cầu NLĐ ngừng việc mà không trả lương hoặc trả lương không đúng hạn sẽ là hành vi vi phạm pháp luật, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương

2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động…

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy khi DN không trả lương ngừng việc cho NLĐ sẽ bị phạt tiền theo quy định nêu trên. Tùy theo số lượng công nhận mà công ty không trả lương ngừng việc sẽ có mức phạt tiền khác nhau.

Khi có hành vi vi phạm pháp luật, DN không chỉ bị phạt tiền mà còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 5 Điều này, bao gồm:

– Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm trên.

Thư Viện Pháp Luật.

5/5 - (1 bình chọn)