Có được trừ khi tính thuế TNDN với khoản chi phí phúc lợi cho nhân viên ?

Doanh nghiệp có được đưa những khoản phúc lợi nhân viên vào cho phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN không? Hay có được khấu trừ thuế GTGT không? …

Có được trừ khi tính thuế TNDN với khoản chi phí phúc lợi cho nhân viên ?
Có được trừ khi tính thuế TNDN với khoản chi phí phúc lợi cho nhân viên ?

1. Chi phí có tính chất phúc lợi gồm những khoản nào?

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động (NLĐ) bao gồm:

– Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;

– Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị;

– Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;

– Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;

– Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;

– Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;

– Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và

– Những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

2. Mức khống chế chi phí phúc lợi cho NLĐ.

Theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC và Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:

Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

– Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định = Quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng.

– Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định = Quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

– Quỹ tiền lương thực hiện là: Tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

Ví dụ: Công ty A năm 2021 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2021 như sau:

1 tháng lương bình quân = (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.

3. Cần gì để được trừ Chi phí phúc lợi cho nhân viên?

Khoản 4 Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

– Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

– Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Theo đó, Các khoản chi phí phúc lợi cho người lao động được trừ thì cần:

– Quy chế lương thưởng của DN (Trong đó quy định cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng)

– Hợp đồng kinh tế, Thanh lý hợp đồng…(VD: Hợp đồng với Công ty du lịch về việc đi nghỉ mát)

– Bảng kê danh sách người lao động được tham gia đi nghỉ mát, đi học…

– Quyết định của Giám đốc (về việc đi nghỉ mát, đi học..), Quyết định phê duyệt kinh phí.

– Hóa đơn, chứng từ thanh toán đầy đủ như: Hóa đơn của Cty du lịch, hóa đơn khách sạn, ăn uống, hóa đơn tiền học phí (nếu đi học), đi lại ngày lễ tết (Phải có cuống vé, vé …), điều trị (Phải có hóa đơn viện phí, hồ sơ bệnh án …)

Lưu ý: Nếu giá trị thanh toán ghi trên hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Thư Viện Pháp Luật.

5/5 - (1 bình chọn)