Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với người nước ngoài là một loại thuế quan trọng, góp phần vào ngân sách nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cần nắm vững các quy định của pháp luật về thuế TNCN để thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ và chính xác.
Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói và Thành lập công ty nước ngoài; Dịch vụ xin thẻ tạm trú cho người nước ngoài
CÁC TRƯỜNG HỢP NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CẦN ĐÓNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Đối với cá nhân cư trú
Người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam như thế nào thì được gọi là cư trú và cần đóng thuế thu nhập cá nhân? Mời bạn đọc tham khảo quy định dưới đây.
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập, cá nhân cư trú đáp ứng một trong những điều kiện sau đây:
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó:
- Ngày đến được tính là 01 ngày cư trú và ngày đi được tính là 1 ngày cư trú. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
- Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Ví dụ: Ông Saito là người Nhật đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/10/2023, ông Saito kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/01/2023 đến khi về nước ông Minjun có mặt tại Việt Nam 200 ngày. Như vậy, năm 2023, ông Saito được xác định là cá nhân cư trú.
Đối với cá nhân không cư trú
Người nước ngoài không thuộc diện cư trú là người nước ngoài không đáp ứng các điều kiện trên.
Ví Bà Kate là người Anh đến Việt Nam ngày 01/01/2023, công ty thuê khách sạn cho bà ở đến ngày 10/6/2023. Tổng thời gian ở tại khách sạn là 6 tháng (>183 ngày), nên bà Helen thuộc cá nhân cư trú.
CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CHO CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Đối với cá nhân cư trú
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 1 – Thông tư 111/2013/TT-BCT và được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC, phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
⇒ Như vậy, người nước ngoài là cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập đối với tiền lương phát sinh tại Việt Nam, kể cả tiền lương phát sinh ở nước ngoài.
Công thức tính
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài cư trú trại Việt Nam như sau:
THUẾ TNCN = THU NHẬP TÍNH THUẾ X THUẾ SUẤT = (TỔNG THU NHẬP – CÁC KHOẢN MIỄN THUẾ – CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ) X THUẾ SUẤT
Trong đó:
- Tổng thu nhập: tổng khoản lương mà cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Các khoản miễn thuế:
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do nước ngoài trả.
- Thu nhập từ học bổng
- Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Các khoản giảm trừ:
- Giảm trừ gia cảnh
- Giảm trừ người phụ thuộc;
- Giảm trừ các khoản bảo hiểm trích vào lương của người lao động;
- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế suất – biểu thuế lũy tiến từng phần đối với trường hợp cá nhân cư trú được tính như sau:
Bậc thuế | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
Tính thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 trđ | 5 | 0 trđ + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 đến 10 | 10 | 0.25 trđ + 10%TNTT trên 5trđ | 10% TNTT – 0.25 trđ |
3 | Trên 10 đến 18 | 15 | 0.75 trđ + 15%TNTT trên 10 trđ | 15% TNTT – 0.75 trđ |
4 | Trên 18 đến 32 | 20 | 1.95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ | 20% TNTT – 1.65 trđ |
5 | Trên 32 đến 52 | 25 | 4.75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ | 25% TNTT – 3.25 trđ |
6 | Trên 52 đến 80 | 30 | 9.75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ | 30% TNTT – 5.85 trđ |
7 | Trên 80 | 35 | 18.15 trđ + 35% TNTT trên 80trđ | 35% TNTT – 9.85 trđ |
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với nước ngoài cư trú
Căn cứ vào Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam như sau:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Ví dụ: Ông David là chuyên gia người nước ngoài được cử sang công ty A tại Việt Nam làm việc lần đầu từ 30/7/2023. Tính đến 31/12/2023, Ông ở Việt Nam 130 ngày. Sang năm 2023, từ 1/1 đến 1/4 Ông David có mặt tại Việt Nam tổng cộng 60 ngày.
Căn cứ vào quy định ở trên:
- Kỳ tính thuế đầu tiên của Ông David được xác định từ ngày 30/7/2023 đến hết ngày 30/7/2024.
- Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Đối với cá nhân không cư trú
Phạm vi xác định thu nhập
Theo quy định tại Điều 1 – Thông tư 111/2013/TT-BCT và được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC, phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài không cư trú thì thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Công thức tính thuế TNCN
THUẾ TNCN = THU NHẬP TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG X 20%
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
Mọi thắc mắc quý khách liên hệ lại để được hỗ trợ
QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
- Người nước ngoài là cá nhân không cư trú KHÔNG phải quyết toán thuế TNCN khi rời Việt Nam.
- Người nước ngoài là cá nhân cư trú thì phải quyết toán thuế TNCN trước khi xuất cảnh.
Nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế được áp dụng chung, không phân biệt là lao động Việt Nam hay nước ngoài. Cụ thể:
- Nếu có thu nhập duy nhất tại nơi làm việc thì có thể ủy quyền cho công ty quyết toán thay;
- Nếu có thu nhập từ hai nơi trở lên thì phải tự mình quyết toán.
Hãy gọi cho chúng tôi theo số:
Tổng đài: 028.7777.5678 (30 lines)
Điện thoại di động (Zalo/Viber): 0934234777 – 0938234777 – 0936234777
Email: [email protected]