Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp nào? Căn cứ xác định thời gian doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh được quy định thế nào? Mời bạn đọc tham khảo trong bài viết dưới đây.
Tham khảo thêm: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói và Dịch vụ thành lập công ty nước ngoài
Quy định chung
Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh, doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động.
Trường hợp ngoại lệ:
Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế trong những trường hợp sau:
- Tạm ngừng hoạt động không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính: Doanh nghiệp cần nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý và hồ sơ quyết toán năm cho các kỳ hoạt động trước khi tạm ngừng.
- Được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn: Doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai thuế và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Lưu ý:
- Doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan thuế nơi đăng ký quản lý thuế về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quy định.
- Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ thuế khác như thanh toán thuế đã nợ, chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan thuế,…
=> Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh chỉ nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, năm hoặc được phép sử dụng hóa đơn. Doanh nghiệp cần lưu ý thông báo cho cơ quan thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế khác trong thời gian tạm ngừng hoạt động.
Căn cứ xác định thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời gian doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh được xác định dựa trên:
- Thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ghi nhận thông tin này trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Thời gian tạm ngừng kinh doanh được ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: Đây là căn cứ chính thức để xác định thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong thời gian tạm ngừng mà không thông báo có bị xem là trốn thuế?
Có, theo Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, hành vi trốn thuế bao gồm:
- Hoạt động kinh doanh trong thời gian tạm ngừng mà không thông báo với cơ quan thuế.
Do đó, nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong thời gian tạm ngừng mà không thông báo với cơ quan thuế, đây sẽ được xem là hành vi trốn thuế và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan thuế về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo đúng quy định.
- Doanh nghiệp không được hoạt động kinh doanh trong thời gian tạm ngừng. Nếu có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần thông báo cho cơ quan thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.
Để tránh vi phạm hành vi trốn thuế, doanh nghiệp cần:
- Hiểu rõ các quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh với cơ quan thuế.
- Không hoạt động kinh doanh trong thời gian tạm ngừng.
- Nếu có hoạt động kinh doanh, cần thông báo cho cơ quan thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế.
7 LƯU Ý KHI TẠM NGỪNG KINH DOANH NĂM 2024
Thông báo chậm nhất 03 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh
Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021. Theo đó, Khoản 1 Điều 206 luật này quy định “Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh”.
==> Nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo tạm ngừng thì cũng phải thông báo chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục kinh doanh.
Trước đây, theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì thời gian thông báo trước là 15 ngày.
Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: “Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế”.
Thời gian tạm ngừng mỗi lần không quá 01 năm và không hạn chế số lần tạm ngừng liên tiếp
Luật Doanh nghiệp không quy định vấn đề này nhưng Nghị định hướng dẫn quy định về tổng thời gian mỗi một lần tạm ngừng kinh doanh tối đa là 01 năm và không hạn chế số lần tạm ngừng liên tiếp (trước đây Luật Doanh Nghiệp 2014 quy định tạm ngừng luiên tiếp không quá 02 năm).
==> Do đó, nếu không có phương án kinh doanh trong thời gian dài nhưng doanh nghiệp không muốn giải thể thì có thể tạm ngừng liên tiếp nhiều năm.
Nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh
Theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 4, Nghị Định 126/2020/NĐ-CP quy định “Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm”.
Vậy thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp không phải nộp báo cáo thuế. Nhưng nếu có một ngày không ngưng trong kỳ báo cáo thì doanh nghiệp phải nộp báo cáo thuế cho kỳ đó.
Ví dụ: Doanh nghiệp tạm ngưng từ ngày 3/1/2022 đến 2/1/2023 thì phải nộp báo cáo thuế cho tháng 1/2022 hay quý 1/2022 dù chỉ hoạt động có 2 ngày trong kỳ.
Miễn lệ phí môn bài
Khoản 5, Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị đinh 22/2020/NĐ-CP quy định:
“Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điêu kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh”.
==> Như vậy, chỉ cần thông báo tạm ngừng kinh doanh trước ngày 30/1 thì doanh nghiệp không phải nộp lệ phí môn bài cho năm tạm ngưng nếu chưa nộp lệ phí, nếu đã nộp lệ phí rồi thì không được hoàn lại.
Trước đây, doanh nghiệp tạm ngưng nguyên năm (từ 1/1 đến 31/12) thì mới được miễn môn bài của năm đó.
Tuy nhiên, lệ phí môn bài thì được miễn nhưng nghĩa vụ nộp báo cáo thuế cho kỳ đầu tiên của năm doanh nghiệp phải thực hiện theo hướng dẫn ở lưu ý số 3.
Đọc thêm về lệ phí môn bài tại: Những lưu ý khi kê khai lệ phí môn bài cho nhà nước
Doanh nghiệp thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hay cơ quan thuế?
Điểm a, Khoản 1, Điều 4 và Điểm a, Khoản 1, Điều 26 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan thuế. Do đó, doanh nghiệp chỉ cần thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh mà không cần thông báo cho cơ quan thuế.
Tình trạng của các đơn vị phụ thuộc có bị tạm ngừng hay không?
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
Có thể hoạt động trước thời hạn đăng ký tạm ngưng không?
Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Mọi thông tin, xin liên hệ Công ty Việt Luật
Địa chỉ: Số 2 Hoa Phượng, P. 2, Quận Phú Nhuận, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.7777.5678 (30 lines)– 028 3517 2345
Hotline: 0934 234 777 (Ms. Sương) – 0936 234 777 (Mr. Mẫn)
Địa chỉ Email: [email protected] – Facebook.com/Vietluatvn