Do ảnh hưởng của dịch bệnh trong thời gian qua nên nhiều doanh nghiệp đã phải cho người lao động thôi việc để giảm bớt gánh nặng về tài chính. Và khi chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kinh tế, doanh nghiệp phải thực hiện những nghĩa vụ nào với người lao động?
Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà ảnh hưởng đến việc làm hoặc có nguy cơ mất việc làm, phải cho thôi việc từ 02 người lao động trở lên thì doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ:
I. Nghĩa vụ trước khi chấm dứt hợp đồng
Trước khi chấm dứt hợp đồng, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động để lập Phương án sử dụng lao động. Đây sẽ là cơ sở để doanh nghiệp minh bạch thực hiện việc tổ chức lại lao động của mình.
Đồng thời, việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại doanh nghiệp và thông báo trước 30 ngày cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, với những nội dung:
– Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động;
– Tổng số lao động; số lao động cho thôi việc;
– Lý do cho người lao động thôi việc; thời điểm người lao động thôi việc;
– Kinh phí dự kiến chi trả trợ cấp mất việc làm.
II. Nghĩa vụ sau khi chấm dứt hợp đồng
1. Có văn bản chấm dứt hợp đồng lao động
Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp (cụ thể là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp pháp) phải có văn bản Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với từng người lao động.
Văn bản này là căn cứ xác lập thời điểm, sự chấm dứt quan hệ lao động của đôi bên và là điều kiện để đôi bên giải quyết các thủ tục liên quan khác (như: các loại bảo hiểm; tranh chấp, khiếu nại về lao động; tiền lương;….);
2. Thanh toán đầy đủ quyền lợi cho người lao động
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
Đồng thời, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động.
3. Trả trợ cấp mất việc làm
Khi doanh nghiệp không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012.
Cụ thể:
Người lao động có tổng thời gian thực tế làm việc cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, sẽ được trả trợ cấp mất việc làm bằng 01 tháng tiền lương tương ứng với mỗi năm làm việc.
Tuy nhiên, nếu thời gian làm việc tính trả trợ cấp ít hơn 18 tháng thì doanh nghiệp có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Trong đó:
Tiền lương tính hưởng trợ cấp: Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi hợp đồng lao động chấm dứt.
|
Ví dụ: Thời gian làm việc để tính hưởng Trợ cấp được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Nhân viên A làm việc tại một doanh nghiệp có tổng thời gian làm việc thực tế là 1 năm 06 tháng, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại doanh nghiệp là 13 tháng, chưa được chi trả trợ cấp thôi việc trước đây.
Như vậy A có thời gian làm việc hưởng trợ cấp mất việc làm là 05 tháng. Vì thời gian này ít hơn 18 tháng, như vậy A sẽ được nhận trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương.
Thư viện pháp luật.