Trong năm 2022, những lỗi về hóa đơn nào sẽ bị xử phạt, và mức phạt chi tiết được quy định như thế nào?
Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP (sau đây viết gọn là Nghị định 125), kể từ ngày 01/01/2022 các vi phạm hành chính về hóa đơn (lỗi về hóa đơn) và mức xử phạt được thực hiện như sau:
I. Các lỗi về hóa đơn bị xử phạt cảnh cáo
1. Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 01 đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định (điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 125).
2. Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ (điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 125).
3. Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ (điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định 125).
4. Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyền (dùng quyền có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyền hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn (điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 125).
5. Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kế khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế (điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định 125).
6. Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ (khoản 1 Điều 25 Nghị định 125).
7. Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ (điểm a khoản 1 Điều 26 Nghị định 125).
8. Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này (điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định 125).
9. Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ (khoản 1 Điều 27 Nghị định 125).
10. Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ (khoản 1 Điều 29 Nghị định 125).
II. Các lỗi về hóa đơn bị xử phạt tiền
11. Không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện theo quy định của pháp luật; bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng (khoản 1 Điều 20 Nghị định 125).
12. Đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in; bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng và buộc hủy hóa đơn (khoản 2, khoản 4 Điều 20 Nghị định 125).
13. Đặt in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn; bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng và buộc hủy hóa đơn (khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định 125).
14. In hóa đơn đặt in mà không ký hợp đồng in bằng văn bản; bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng (khoản 2 Điều 21 Nghị định 125).
15. Báo cáo về việc in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21); bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng (khoản 3 Điều 21 Nghị định 125).
16. Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng và buộc hủy các sản phẩm in (khoản 4, khoản 8 Điều 21 Nghị định 125).
17. Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn; bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 18 triệu đồng (điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 125).
18. Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng; bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 18 triệu đồng (điểm b khoản 5 Điều 21 Nghị định 125).
19. Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác, bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng (khoản 6 Điều 21 Nghị định 125).
20. In hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn; bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, đình chỉ hoạt động in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và buộc hủy hóa đơn (khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 21 Nghị định 125).
21. Cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành; bị phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng, buộc hủy hóa đơn và nộp lại số tiền bất hợp pháp thu được (điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 22 Nghị định 125).
22. Cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác; bị phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 45 triệu đồng, buộc hủy hóa đơn và nộp lại số tiền bất hợp pháp thu được (điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 22 Nghị định 125).
23. Cho, bán hóa đơn (trừ hành vi quy định tại khoản 1 Điều 22); bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng, buộc hủy hóa đơn và nộp lại số tiền bất hợp pháp thu được (khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định 125).
24. Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới; bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng (điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 125).
25. Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới; bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng (điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 125).
26. Sử dụng hóa đơn đã được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng; bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng (điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định 125).
27. Lập thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng; bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng và buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn (điểm a khoản 2, khoản 4 Điều 23 Nghị định 125).
28. Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định; bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng và buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn (điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 23 Nghị định 125).
29. Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới; bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng (điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định 125).
30. Nộp bảng kê hóa đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới; bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng (điểm d khoản 2 Điều 23 Nghị định 125).
31. Không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định; bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 18 triệu đồng và buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn (khoản 3, khoản 4 Điều 23 Nghị định 125).
32. Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng (điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định 125).
33. Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất; bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng (điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 125).
34. Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24); bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng (khoản 3 Điều 24 Nghị định 125).
35. Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 24); bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm a khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).
36. Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định (trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều 24); bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).
37. Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm c khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).
38. Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế (trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều 24); bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng và buộc lập hóa đơn theo quy định (điểm d khoản 4, khoản 6 Điều 24 Nghị định 125).
39. Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm đ khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).
40. Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm e khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).
41. Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm g khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).
42. Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm h khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).
43. Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định (trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24); bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng và buộc lập hóa đơn theo quy định (khoản 5, khoản 6 Điều 24 Nghị định 125).
44. Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định (trừ trường hợp có tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 25); bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 4 triệu đồng (khoản 2 Điều 25 Nghị định 125).
45. Khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định 125).
46. Không khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định 125).
47. Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ.Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc; bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng (khoản 2 Điều 26 Nghị định 125).
48. Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 26 Nghị định 125).
49. Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ; trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm b khoản 3 Điều 26 Nghị định 125).
50. Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế; các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm c khoản 3 Điều 26 Nghị định 125).
51. Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ (trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 26); bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng (khoản 4 Điều 26 Nghị định 125).
52. Hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử dụng; bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng (điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định 125).
53. Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng; bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng và buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn (điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 27 Nghị định 125).
54. Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27); bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng (điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định 125).
55. Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị định 125).
56. Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng và buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn (điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 27 Nghị định 125).
57. Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng và buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn (điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 27 Nghị định 125).
58. Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng và buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn (điểm d khoản 3, khoản 4 Điều 27 Nghị định 125).
59. Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm đ khoản 3 Điều 27 Nghị định 125).
60. Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm e khoản 3 Điều 27 Nghị định 125).
61. Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 (trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17; bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng và buộc hủy hóa đơn đã sử dụng (Điều 28 Nghị định 125).
62. Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 29); bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng (điểm a khoản 2 Điều 29 Nghị định 125).
63. Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt; bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 3 triệu đồng và buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn (điểm b khoản 2, khoản 7 Điều 29 Nghị định 125).
64. Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng (khoản 3 Điều 29 Nghị định 125).
65. Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (khoản 4 Điều 29 Nghị định 125).
66. Nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng (điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định 125).
67. Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định; bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng và buộc gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn (điểm b khoản 5, khoản 7 Điều 29 Nghị định 125).
68. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng (khoản 1 Điều 30 Nghị định 125).
69. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 125).
70. Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ; bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng và buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế (điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 30 Nghị định 125).
71. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định 125).
72. Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định; bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng và buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế (điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 30 Nghị định 125).
73. Cung cấp phần mềm hóa đơn tự in không đảm bảo nguyên tắc hoặc khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định của pháp luật về hóa đơn; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (khoản 1 Điều 31 Nghị định 125).
74. Cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử không đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hóa đơn; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (khoản 2 Điều 31 Nghị định 125).
III. Lưu ý khi phạt tiền đối với các lỗi về hóa đơn
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125, mức phạt tiền tại mục II nêu trên là áp dụng với tổ chức vi phạm.
Thư Viện Pháp Luật.